Chöông trình ñaøo taïo kyõ thuaät vieân quoác teá
Core Java
Aptech 9/2002
1
Chương 3. Nền Tảng Của Ngôn Ngữ Java
Mục tiêu của bài:
Kết thúc chương này bạn có thể :
¾ Đọc hiểu một chương trình viết bằng Java
¾ Nắm bắt những khái niệm cơ bản về ngôn ngữ Java
¾ Nhận dạng các kiểu dữ liệu
¾ Nhận dạng các toán tử
¾ Định dạng kết quả xuất liệu (output) sử dụng các chuỗi thoát (escape sequence)
¾ Nhận biết các cấu trúc lập trình cơ bản
3.1 Cấu trúc một chương trình Java
Phần đầu của một chương trình Java xác định thông tin môi trường. Để làm được việc này,
chương trình được chia thành các lớp hoặc các gói riêng biệt. Những gói này sẽ được chỉ dẫn
trong chương trình. Thông tin này được chỉ ra với sự trợ giúp của phát biểu nhập “import”.
Mỗi chương trình có thể có nhiều hơn một phát biểu nhập. Dưới đây là một ví dụ về phát biểu
nhập:
import java. awt.*;
Phát biểu này nhập gói ‘awt’. Gói này dùng để tạo một đối tượng GUI. Ở đây java là tên của
thư mục chứa tất cả các gói ‘awt’. Ký hiêu “*” chỉ tất cả các lớp thuộc gói này.
Trong java, tất cả các mã, bao gồm các biến và cách khai báo nên được thực hiện trong phạm
vi một lớp. Bởi vậy, từng khai báo lớp được tiến hành sau một phát biểu nhập. Một chương
trình đơn giản có thể chỉ có một vài lớp. Những lớp này có thể mở rộng thành các lớp khác.
Mỗi phát biểu đều được kết thúc bởi dấu chấm phảy “;”. Chương trình còn có thể bao gồm
các ghi chú, chỉ dẫn. Khi dịch, chương trình dịch sẽ tự loại bỏ các ghi chú này.
Dạng cơ bản của một lớp được xác định như sau :
Class classname
{
/* Đây là dòng ghi chú*/
int num1,num2; // Khai báo biến với các dấu phảy giữa các biến
Show()
{
// Method body
statement (s); // Kết thúc bởi dấu chấm phảy
}
}
“Token” là đơn vị riêng lẻ, nhỏ nhất, có ý nghĩa đối với trình biên dịch của một chương trình
Java. Một chương trình java là tập hợp của các “token”
Chöông trình ñaøo taïo kyõ thuaät vieân quoác teá
Core Java
2
Aptech 9/2002
Các “token” được chia thành năm loại:
¾ Định danh (ident